Quẻ Cấn Vi Sơn
☶
Quẻ Cấn một hào dương ở trên, hai hào âm ở dưới, số của nó là 7, ngũ hành thuộc thổ, ở phương Đông Bắc, màu vàng.
“Cấn là núi, là đường nhỏ, là đá nhỏ, là cửa cung, là trái cây, là người gác cổng, là ngón tay, là chó nhà, là chuột, là chim thú miệng đen. Về cây cối, là cành cây có nhiều mấu cứng.”
Quẻ Cấn một hào dương ở trên, hai hào âm ở dưới, biểu thị sự vật bề ngoài thực (đặc) bên trong hư (rỗng), trên thực dưới hư.
Cũng biểu thị xu thế phát triển hướng xuống, sự vật đã phát triển đến đỉnh điểm, phải cẩn thận, nếu không thì sẽ phát triển theo hướng ngược lại. Đồng thời biểu thị sự vật có trắc trở, đình chỉ không tiến.
Cấn là núi là dừng, một hào dương ở thượng của Khôn thổ, cho nên có tượng đá nhỏ.
Hào dương ở trên nối liền, hai hào âm ở dưới rỗng ở giữa, cho nên có tượng cửa.
Quả của cây đều nằm ở bộ phận trên, không nằm ở rễ, là tượng dương, cho nên quẻ Cấn là tượng trái cây.
Người gác cổng cấm người vào trong, cho nên Cấn là tượng dừng.
Tay có thể ngăn cản vật thể, chó sủa có khiến người sợ hãi dừng lại không tiến, răng chuột cứng nhọn, chim cứng ở mỏ, đều là tượng của Cấn.
Cấn là tượng đá nhỏ, cành cây có nhiều mấu cứng cũng có tượng như vậy.
Dựa vào quái tượng, Cấn còn có các ý nghĩa sau đây:
Tượng ý: Cấm đoán, trở ngại, cản trở, tĩnh chỉ, bảo vệ cẩn thận, giới hạn, đè nén, an cư, bình tĩnh, vắng lặng, thay thế, ẩn tàng, cố chấp, chủ quan, ngang bướng, đường phân nước, bắt đầu lại, tiêu chuẩn, độc lập, chuyển biến, chuyển hướng, kiện tụng, nhà tù, thật thà, tiêu vong, dặn dò, chờ đợi, hậu trọng, da, lưng, tối thiểu, tối đa.
Nhân vật: Con trai nhỏ, người gác cổng, người dẫn đầu.
Tính cách: Thật thà phúc hậu, an tĩnh, thật thà, bảo thủ, cố chấp, thành thực, giữ chữ tín, trì trệ, thận trọng, bất thường.
Nhân thể: Mũi, lưng, mu bàn tay, ngón tay, dạ dày, lá lách, ngón chân, da, tay, mu bàn chân, khớp gối, khớp khuỷu tay, chân trái, xương gò má, vú.
Tật bệnh: Bệnh lá lách, bệnh dạ dày, bất thực (không ăn), hư trướng, viêm mũi, bệnh mu bàn tay, bệnh mu bàn chân, bệnh tê dại, bệnh khớp, bệnh ngón tay, khối u, kết sỏi, bệnh hệ tiêu hoá, chứng khí huyết không thông, tuần hoàn máu không ổn định.
Thiên tượng: Có mây không mưa, nhiều mây âm u, gió núi, sương mù, điểm chuyển tiếp khí hậu.
Động vật: Các loại thú như động vật có răng, động vật có sừng, chó, chuột, sói, gấu, v.v; động vật có mỏ như chim khách, chim dẽ giun, chim cắt, v.v; loài bò sát, côn trùng, gia súc, động vật có đuôi.
Vật tượng: Nham thạch, hòn đá, ván cửa, ghế, giường, tủ, bàn, bia đá, gỗ cứng, vỏ trái cây cứng, hố đất, quầy hàng, đồ gốm sứ, cái ô, giày, túi tiền, đoàn tàu, kho bạc, phần mộ, gò đất, sườn núi, chỗ ngồi, bình phong, găng tay, ngưỡng cửa, tường, bậc thềm, thuốc.
Nơi chốn, vật kiến trúc: Núi, bao đất, gò đất, hòn non bộ, đồi núi, phần mộ, đê đập, giao lộ, điểm cao nhất, cảnh giới, đường núi, đường nhỏ, vùng mỏ, mỏ đá, lầu các, chùa, phòng ốc, then cửa, phòng cất giữ, tông miếu, từ đường, cái lều, ảnh bích (tường xây làm bình phong ở cổng), tường thành, tường bao, cao ốc, nhà kho, ngân hàng, bến xe, cương vị, nhà tù.
Thời gian có lợi: Năm tháng ngày giờ Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, Bính Đinh Tị Ngọ. Kỵ năm tháng ngày giờ Giáp Ất Dần Mão, tiếp theo là Canh Thân Tân Dậu.
Phương vị có lợi: Phương Đông Bắc, Tây Nam, Nam. Kỵ phương Đông, Đông Nam.
Màu sắc có lợi: Hỷ đỏ, vàng. Kỵ màu lục.
Trân trọng!